#1 Soạn bài quốc gia sách Cánh diều 10 ngắn gọn, đầy đủ nhất [Mới nhất]


Bạn đang xem: Biên soạn bài văn khấn quốc gia sách Cánh diều 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất TRONG thptvinhthang.edu.vn

Hướng dẫn soạn Quốc văn ngắn nhất (Nguyễn Khoa Điềm). Với bài Soạn văn 12 bài văn ngắn nhất này các em sẽ nhanh chóng chuẩn bị bài trước khi đến lớp và nắm vững nội dung tác phẩm một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.

Bạn đang xem: #1 Soạn bài quốc gia sách Cánh diều 10 ngắn gọn, đầy đủ nhất [Mới nhất]

1. Ví dụ về văn nghị luận “đất nước” 1

Câu 1 (trang 122 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Bố cục: 2 phần – Phần 1 (từ đầu... Làm nên muôn đời dân tộc): Vẻ đẹp của đất nước được cảm nhận từ những điều gần gũi, giản dị trong cuộc sống. Cuộc sống thường ngày - Phần 2 (còn lại): Suy nghĩ của tác giả về đất nước hiếu dân và cách lí giải của tác giả về đất nước, tập trung vào sự khái quát tư tưởng “đất nước là của nhân dân”.

Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ văn 12 tập 1) – Ở phần 1, người viết cảm nhận về đất nước từ góc độ thời gian, không gian, nguồn gốc để cắt nghĩa, lí giải về đất nước – Cảm nhận về đất nước của người viết. đất nước xét về mặt thời gian lịch sử:+ dân tộc có từ lâu đời: đã, có, lớn lên (trạng ngữ phủ định thời gian, nhấn mạnh đất nước có từ xa xưa). + Tính dân tộc được hình thành từ một cộng đồng người có cùng ngôn ngữ (tên giàn giêng), phong tục tập quán (ăn trầu, nhổ tóc), truyền thống văn hóa, lịch sử (trồng tre đánh giặc). kẻ thù), lối sống tình cảm (cha mẹ thương nhau gừng cay muối), tập quán kinh tế (hạt gạo phải một nắng hai sương…).– Cảm nhận về đất đai từ góc độ không gian: đó là không gian sinh tồn thành quách, không gian cội nguồn, không gian văn hóa (Đất là nơi chim về/.../Cho đồng bào vào bọc trứng). nơi phượng bay về núi bạc + Đất nước thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cái riêng và cái chung, cụ thể và trừu tượng, vật chất và ý thức: Trong anh và em hôm nay/.../là đất nước đầy hào hùng.– Cảm nhận về đất nước về mặt văn hóa: + Phong tục tập quán: ăn trầu, búi tóc ra sau đầu, v.v. + Truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước + Những câu chuyện ngàn đời - Tác giả giả thuyết dân tộc Độc đáo, song ngữ Đất Nước được tách ra để cắt nghĩa rồi ghép lại để tạo nên những cách hiểu gần gũi, sâu sắc. → Đất hiện lên vừa linh thiêng, cao siêu, huyền diệu vừa gần gũi, thân thiết.

Bạn đang xem bài viết: Soạn bài Văn Diều Quốc Ngữ vào 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất

Câu 3 (trang 122 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1) Tư tưởng “quốc thái dân an” được thể hiện: * Không gian địa lí - đất nước là địa danh, danh lam thắng cảnh, thế giới, tâm trí. Linh hồn con người hóa thân vào: núi Ma Nghiên, hòn Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm, v.v. Từ đó, Nguyễn Khoa Điềm đã tái hiện lại toàn bộ diện mạo ấy. → Những người này đã tạo ra một quốc gia công bằng, trung thành, anh hùng và hùng mạnh. truyền thống hiếu học.* Thời gian lịch sử, nhà thơ đề cao những cuộc đời bình dị, yên bình, những con người không ai nhớ tên, nhưng họ đã làm nên đất nước:– Người dựng nước là dân. góp phần bảo vệ Tổ quốc. – Họ có vai trò to lớn trong việc xác lập các giá trị tinh thần và vật chất. xương máu của mình đối với đất nước mình* Người gìn giữ, chuyển giao và phát triển dân tộc từ nhân tố vật chất sang nhân tố ý thức:- Con người tạo ra mọi giá trị văn hóa như ca dao, dân tộc, ca dao, cổ tích, thần thoại.- Trong toàn bộ kho tàng ca dao, tác giả chọn 3 câu ca dao để nói về 3 điều quan trọng nhất trong truyền thống của dân tộc, của dân tộc. → Con người đã tạo ra một nền VH có nhân cách và tâm hồn: nồng nàn trong tình yêu, trân trọng lao động, bền bỉ trong đấu tranh → Tư tưởng “dân tộc” là tư tưởng chủ đạo trong đoạn văn và nhiều bài báo. Trong thơ chống Mỹ, Nguyễn Khoa Điềm khẳng định: Đất nước là của nhân dân. Nhân dân là cốt lõi của quốc gia, nhờ họ mà quốc gia trường tồn.

Câu 4 (trang 123 SGK Ngữ Văn tập 1) Tác giả sử dụng ca dao như thế nào: ca dao, dân ca, truyền thuyết, phong tục, lối sống... – Tác giả vận dụng sáng tạo các yếu tố văn hóa dân gian:+ Đôi khi tái chế các bộ phận của ca dao: phượng bay về núi bạc + Dạy em “yêu em từ trong nôi” → Sử dụng liên tưởng, hình ảnh, ca dao, truyền thuyết để tạo nên hình ảnh vừa gần gũi vừa mới lạ

2. Ví dụ về văn nghị luận “đất nước” 2

Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 12 tập 1)– Bố cục: 2 phần+ Phần 1 (từ đầu -> … tiếng vọng lại): đất nước được cảm nhận qua hình ảnh mùa thu xưa và nay.+ Phần 2 (còn lại) ) ): mảnh đất gian lao, đau thương nhưng kiên cường, sáng ngời chiến công.– Mối quan hệ giữa các bộ phận: các bộ phận bổ sung cho nhau và thống nhất với chủ đề “cảm nghĩ về mảnh đất”.

Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn tập 1)* Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong nỗi nhớ của nhà thơ:– Những tín hiệu gợi nhớ mùa thu Hà Nội: buổi sáng trong lành dịu mát, gió thu thổi hương cốm mới, Đây là đặc điểm nổi tiếng của mùa thu trong Miền Bắc và mùa thu Hà Nội. – Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm: + Bức tranh mùa thu chân thực, nên thơ, mang nét đặc trưng của mùa thu Hà Nội nhưng thoáng chút buồn với tiết trời se lạnh đầu mùa, hình ảnh những con phố dài ngập nắng vàng tươi vui. mùa thu đầy. bản chất của hàng hóa. yêu bỏ Hà Nội để tìm lối thoát khỏi cảnh nô lệ đau thương, tủi nhục.

Xem thêm: samsung account đăng nhập

Câu 3 (trang 126 SGK Ngữ Văn Tập 12) Thu nay khác….Ngày xửa ngày xưa – Khổ thơ gốc là một đoạn thơ gồm hai khổ thơ khác nhau, có sửa đổi đôi chút. .– Mở đầu nhà thơ gợi lại hình ảnh “mùa thu đã xa” với không khí “lộn xộn” và hình ảnh “người đã khuất” lặng lẽ. Cảm giác xót xa là giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ đầu này.– Tiếp theo, nhà văn thể hiện niềm vui hoà hợp giữa con người và muôn vật khi thấy “mùa thu này” tràn ngập những giai điệu sôi nổi – mùa thu của đất. Chúa. giải thoát, giải thoát, giải thoát. Hai chữ “vui nghe” không chỉ diễn tả một trạng thái cảm xúc nhất thời mà còn thể hiện rõ lắng nghe là một cách cảm nhận cuộc sống mới của nhà thơ.– Từ niềm vui trên, bài thơ chuyển ý khá tự nhiên. . Thiên nhiên củng cố ý thức làm chủ của cái tôi cộng đồng với sông núi, mặt khác bộc lộ cảm xúc tự hào, vui sướng của nhà thơ trước vẻ đẹp nồng nàn của Tổ quốc.– Đoạn cuối bài thơ dẫn dắt người đọc . Trong suy tư về truyền thống anh hùng dân tộc, ở đây xuất hiện một quan niệm rất thơ và cũng rất Nguyễn Đình Thi về Tổ quốc Việt Nam.

Câu 4 (trang 126 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Những ví dụ về việc sử dụng chất liệu văn học dân gian:– Phần mở đầu giống truyện cổ tích “Ngày xửa ngày xưa”.– Truyền thuyết, truyện cổ tích: Sự tích trầu cau: có miếng trầu bây giờ bà ăn Truyền thuyết Thánh Gióng: … khi dân ta biết trồng tre đánh giặc. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên: Lạc Long Quân, Âu Cơ…– Phong tục tập quán:+ “Mẹ vén tóc ra sau đầu”: tục búi tóc thành búi tròn, thấp trên gáy từ cổ của các bà, các mẹ xưa. + “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng. + Tục đặt tên con theo những vật dễ lấy: mũ, trụ, tên. Tác giả mang đến một góc nhìn tươi mới cho đất nước. Chất liệu văn học dân gian trong bài thơ vừa quen thuộc vừa mới lạ. được biết đến vì những hình ảnh và chi tiết được sử dụng rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Đây là điều mới, bởi trong văn học chưa ai nói về đất nước bằng cách khai thác chất liệu văn hóa dân gian này.

Nguồn: Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung Chuyên mục: Tổng hợp

Bạn xem bài Biên soạn bài văn khấn quốc gia sách Cánh diều 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất Bạn đã khắc phục được lỗi phát hiện chưa?, nếu chưa, hãy góp ý thêm về Biên soạn bài soạn Văn Quốc Gia Vào Lớp 10 ngắn gọn và đầy đủ nhất dưới đây để trường THPT Vĩnh Thắng thay đổi và hoàn thiện nội dung nhé. tốt hơn cho bạn! Cảm ơn quý vị đã ghé thăm website trường THPT Vĩnh Thắng: thptvinhthang.edu.vn

Nhớ dẫn nguồn bài viết này: Biên soạn bài văn khấn quốc gia sách Cánh diều 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất từ website thptvinhthang.edu.vn

Thể loại: Văn học

Xem thêm: nhất niệm vĩnh hằng phần 1