Dưới đây là một số Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết do Luật Minh Khuê biên tập. Kính mời quý độc giả tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi sắp tới.
Bạn đang xem: #1 Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023 [Mới nhất]
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 – Đề số 1
A. rà soát đọc: (10 điểm)
1. rà soát đọc thành tiếng (3 điểm)
Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023
– HS bốc thăm đọc 1 đoạn trong những bài sài sau và TLCH:
- Bài 1: Đường đi Sa Pa (trang 102)
- Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114 )
- Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123)
- Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang127)
- Bài 5: Vương quốc vắng nụ cười ( Phần 2) (trang 143)
2. rà soát đọc hiểu phối hợp rà soát tri thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau và trả lời nghi vấn:
MẸ CON CÁ CHUỐI
Bơi càng sắp lên mặt ao, thấy nước càng nóng. Cá Chuối mẹ bơi mãi, cố tìm hướng vào bờ. Mặt ao sủi bọt, nổi lên từng đám rêu. Rất khó nhìn thấy phương hướng. Chuối mẹ phải vừa bơi vừa nghếch lên mặt nước để tìm hướng khóm tre. Trời bức bối, ngột ngạt. Lắm lúc, Chuối mẹ chỉ muốn lặn ngay xuống đáy cho mát, nhưng nghĩ tới đàn con đang đói , chờ ở vùng nước đằng kia, Chuối mẹ lại cố bơi. Khóm tre bên bờ đã sắp đây nhất rồi. Khi tới thật sắp, Chuối mẹ chỉ còn trông thấy gốc tre, không thấy ngọn tre đâu. Chuối mẹ bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre. Tìm một chỗ Chuối mẹ đoán chắc là có tổ Kiến sắp đó, Chuối mẹ giả vờ chết, nằm im không động đậy. Trời nóng hầm hập. khá nước, khá lá ải cùng với mùi tanh trên mình Chuối mẹ bốc ra làm bọn kiến vàng sắp đó thèm thuồng. Bọn chúng rủ nhau đi kiếm mồi. Vừa bò ngùng ngoằng vừa lò dò về phía có mùi cá.
trước tiên cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình, sau rồi đau nhói trên da thịt. Biết kiến kéo tới đã đông, Chuối mẹ liền lấy đà quẫy mạnh, rồi nhảy tùm xuống nước. Bọn Kiến không kịp chạy, nổi lềnh phềnh trên mặt ao. Đàn Chuối con ùa lại tranh nhau đớp túi bụi. Thế là đàn Chuối con được một mẻ no nê. Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp mồi, vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt.
Xuân Quỳnh
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho những nghi vấn 1, 2, 3
Câu 1: (M1- 0,5đ) Cá Chuối mẹ tìm cách vào bờ, rạch lên chân khóm tre để làm gì?
A. Để tìm cách kiếm mồi cho những con ănB. Để tránh cái nóng ngột ngạt, bức bốiC. Tìm chỗ mát cho những con tới nghỉD. Để kiếm thức ăn cho mình.
Câu 2: (M1- 0,5đ) Chuối mẹ kiếm mồi bằng cách nào?
A. sử dụng mồi nhử kiến tới.B. sử dụng chính thân mình để nhử kiến.C. sử dụng bẫy để nhử kiến.D. sử dụng khóm tre để nhử kiến tới.
Câu 3: (M2- 0,5đ) vì sao cá Chuối mẹ cảm thấy buồn buồn ở khắp mình?
A. Vì cá Chuối mẹ không tìm được thức ăn cho con. .B. Vì cá Chuối mẹ không tìm được hướng bơi vào bờ.C. Vì bọn kiến vàng bò đầy mình, chúng coi cá Chuối mẹ là một miếng mồi.D. Vì cá Chuối mẹ giả vờ chết nằm im không động đậy.
Câu 4: (M2- 0,5đ) Nối tên con vật ở cột A gắn với hoạt động ở cột B cho thích hợp:
A |
a. Chuối mẹ |
b. Bọn Kiến |
B |
1. kéo tới đã đông |
2. bơi sát mép nước, rồi rạch lên chân khóm tre |
3. không kịp chạy, nổi lềnh phềnh trên mặt ao |
4. giả vờ chết, nằm im không động đậy |
Câu 5: (M3- 1đ) Vì sao Chuối mẹ quên cả những chỗ đau khi bị Kiến đốt?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (M4- 1đ) Câu chuyện muốn nói lên điều gì?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: (M1- 0,5đ)
Hoạt động nào được gọi là “du lịch”. Điền Đ/S vào ô trống:
a. Đi chơi xa để ngơi nghỉ, ngắm cảnh. ☐
b. Đi làm việc xa nhà một thời gian. ☐
Câu 8: (M2- 0,5đ) Gạch chân dưới trạng ngữ có trong câu: “ Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về những anh.” Trạng ngữ trên là:
a. Trạng ngữ chỉ thời gian.b. Trạng ngữ chỉ nơi chốnc. Trạng ngữ chỉ nguyên nhând. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 9: (M2- 1đ) Trong câu: “Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo.” có mấy động từ?
Có……động từ. Đó là:……………….
Câu 10: (M3- 1đ) Em hãy đặt một câu khiến để mượn đồ sử dụng học tập của bạn.
B. rà soát viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
>> Xem thêm Bài văn tả con vật hay nhất Tập làm văn lớp 4
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
A. rà soát đọc: (10 điểm)
1. rà soát đọc thành tiếng (3 điểm)
Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023
- HS đọc bài trôi chảy, diễn cảm. (2 điểm)
- Trả lời nghi vấn đúng. (1 điểm)
(thầy giáo linh động ghi điểm thích hợp với cách đọc bài và TLCH của từng HS.)
2. rà soát đọc hiểu phối hợp rà soát tri thức tiếng Việt (7 điểm)
Câu 1: Ý A (0,5 điểm)
Câu 2: Ý B (0,5 điểm)
Câu 3: Ý C (0,5 điểm)
Câu 4: (0,5 điểm)
Nối: a – 2, 4; b – 1,3
Câu 5: (1 điểm) Vì đàn cá con được một mẻ no nê, Chuối mẹ vui quá nên quên cả những chỗ đau vì bị Kiến đốt
Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng và cảm động của muôn loài.
Câu 7: (0,5 điểm) a – Đ; b – S
Câu 8: (0,5 điểm) “Những đêm không ngủ được, mẹ lại nghĩ về những anh.” (0,25đ).
Trạng ngữ trong câu trên là :a. Trạng ngữ chỉ thời gian (0,25đ)
Câu 9: (1 điểm) Có 2 động từ (0,5đ). Đó là: nở, hót (0,5đ)
Câu 10: (1 điểm) HS đặt một câu khiến cho phù hợp với tình huống.
VD: Bạn cho mình mượn một cây bút nhé!
B. rà soát viết (10 điểm)
1. Chính tả (nghe-viết) (2 điểm)
– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
– Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi ( 1đ) )
- Sai 2-3 lỗi trừ 0,5 điểm.
- Sai 4 lỗi trừ 0,75 điểm.
- Sai 5 lỗi trừ 1 điểm.
- Sai 6-7lỗi trừ 1,25 điểm.
- Sai 8 lỗi trừ 1,5 điểm.
- Sai 9 lỗi trừ 1,75 điểm
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
Đảm bảo những yêu cầu sau: 8 điểm
- Viết đúng theo yêu cầu đề bài, trình bày đầy đủ 3 phần ( Phần mở bài, Phần thân bài và phần kết bài).
- Lời văn gãy gọn, mạch lạc, tự nhiên, giàu hành ảnh, xúc cảm, có sáng tạo.
- Trình bày sạch sẽ, đẹp, không sai lỗi chính tả.
*** Tùy theo mức độ sơ sót về nội dung, về ý, về câu, từ, chính tả, cách diễn đạt và chữ viết mà trừ điểm từ 8 0,5 điểm.
Phần mở bài: Giới thiệu được con vật mình sẽ tả. (1đ)
Phần thân bài: Tả được những phòng ban, đặc điểm vượt bậc theo trình tự hợp lý, câu văn mạch lạc, đúng cấu trúc ngữ pháp, chặt chẽ, giàu hình ảnh, xúc cảm. Không mắc lỗi chính tả, chữ viết trình bày đẹp, sạch sẽ, đúng kiểu chữ. Câu văn có sáng tạo. (4đ)
Phần kết bài: Nêu được cảm tưởng của người viết về con vật mình tả. (1đ)
Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 – Đề số 2
A. Phần đọc
I. Đọc hiểu và trả lời nghi vấn
Sáng nay chim sẻ nói gì?
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng tai muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của chưng Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một tí yêu thương, sắp gũi, những bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”
Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện dằng dịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:
– Chị ơi, em đói lắm!
– người nào thế? Bé Na ngờ ngạc nhìn quanh. người nào đang nói chuyện với Na thế?
– Em là Chim Sẻ nè. Em đói…
Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. quả thực, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.
– Ôi, em cám ơn chị!
Chim Sẻ nói cảm ơn liên miên rồi cúi xuống mổ dồn dập.
(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)
Đọc thầm bài “Sáng nay chim sẻ nói gì”, lựa chọn đáp án đúng (A, B, C, D) ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn.
Câu 1 (0,5 đ). Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có trị giá ra sao?
A. Viên đá quý rất đắt tiền.
B. Một vật giúp bé Na học giỏi.
C. Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
D. Một vật là đồ cổ có trị giá.
Câu 2 (0,5 đ). Bé Na thích nhất điều gì sau khi có viên ngọc quý?
A. Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của những loài chim.
B. Nghe được câu nói của chưng Sư Tử.
C. Nghe được rất nhiều câu nói của nhiều người ở xa.
D. Nghe được tiếng chân vận chuyển của loài thú dữ, nguy hiểm.
Câu 3 (0,5 đ). Chim Sẻ đã nói gì với bé Na?
A. Chị ơi, em đói lắm!
B. Em là Chim sẻ nè. Em đói…
C. Ôi, em cám ơn chị!
D. Cả 3 ý trên đều đúng.
Câu 4 (0,5 đ). Nghĩa trong bài của cụm từ “Vượt suối băng rừng” là:
A. Đi chơi xa để ngắm cảnh thiên nhiên đẹp.
B. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm hiểu về đời sống của muông thú và nghe được tiếng nói của chúng.
C. Đi thám hiểm để thăm dò dấu vết cổ từ những con suối, khu rừng xa lạ.
D. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm những loài thú quý hiếm về nuôi.
Câu 5 (0,5 đ). Từ có thể thay thế từ thích thú trong câu: “Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.” là:
A. yêu quý
B. thoải mái
C. thích chí
D. vui vui
Câu 6 (0,5 đ). Trạng ngữ trong câu “Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười.” chỉ gì?
A. Chỉ nơi chốn.
B. Chỉ thời gian
C. Chỉ nguyên nhân.
D. Chỉ mục đích.
Câu 7 (0,5 đ). những từ láy có trong đoạn văn “Bé Na nhìn sững …………. cúi xuống mổ dồn dập.” là:
A. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú.
B. mấp máy, thích thú, cảm ơn.
C. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú, dồn dập.
D. mấp máy, thích thú, dồn dập.
Câu 8 (0,5 đ). Trong bài, dấu hai chấm có tác dụng gì?
Xem thêm: canva hình nền máy tính
A. Báo hiệu phòng ban câu xếp sau nó là lời giảng giải cho phòng ban đứng trước.
B. Báo hiệu phòng ban câu xếp sau nó là lời nói của nhân vật.
C. Báo hiệu phòng ban câu xếp sau nó là những ý liệt kê.
D. Đánh dấu từ được sử dụng với ý nghĩa đặc biệt.
Câu 9 (1 đ). Viết lại 1 nghi vấn, 1 câu cảm có trong bài.
– nghi vấn: …………………………………………….………………….………
– Câu cảm: …………………………………………….…………………………
Câu 10 (1 đ). Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau.
Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
Câu 11 (1 đ). Câu nói của chưng Sư Tử: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một tí yêu thương, sắp gũi, những bạn sẽ hiểu chúng tôi.” muốn nhắn gửi tới loài người điều gì?
B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết – 15 phút
Chiều ngoại thành
Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím nhóng nhánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Con chim sơn ca chứa tiếng hót tự do, thiết tha tới nỗi khiến người ta phải ước ao giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm khá đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại thành thật đáng yêu.
II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.
HS lựa lựa chọn 1 trong những đề sau:
Đề 1: Tuổi thơ của người nào cũng gắn bó với những con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Hãy tả một con vật đã gắn bó với em.
>> Xem thêm Bài văn tả con mèo lựa chọn lọc hay nhất
Để 2. Em rất thích xem chương trình “toàn cầu động vật” trên ti vi. Em hãy tả lại một con vật em nhìn thấy trong chương trình đó.
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. Phần đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
1. Nội dung, phương thức rà soát
– thầy giáo rà soát đọc thành tiếng đối với từng HS qua những tiết ôn tập
– Nội dung rà soát: Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học ở HK2, sau đó trả lời một nghi vấn về nội dung bài học do thầy giáo nêu.
– phương thức: thầy giáo cho học sinh lựa lựa chọn số trên power point.
Lưu ý: Tránh trường hợp 2 học sinh rà soát liên tục đọc một đoạn giống nhau.
2. Cách đánh giá
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ khá đúng ở những dấu câu, những cum từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời nghi vấn đúng: 1 điểm
+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt lập lờ: 0,5 điểm
+ Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)
Câu
|
Đáp án
|
Điểm
|
1
|
C
|
0,5
|
2
|
B
|
0,5
|
3
|
D
|
0,5
|
4
|
B
|
0,5
|
5
|
C
|
0,5
|
6
|
B
|
0,5
|
7
|
D
|
0,5
|
8
|
B
|
0,5
|
9
|
HS viết đúng nghi vấn
HS viết đúng câu cảm
– nghi vấn: người nào đang nói chuyện với Na thế?
– Câu cảm: Ôi, em cám ơn chị!
|
0,5
0,5
|
10
|
TN: Đêm nọ, trong giấc mơ,
CN: bé Na
VN: được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.
|
0,5
0,25
0,25
|
11
|
Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được hạnh phúc.
|
1
|
B. Phần viết
I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút.
– Bài viết tốc độ đạt yêu cầu (0,25 điểm)
– Chữ viết rõ ràng (0,25 điểm)
– Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ (0,25 điểm)
– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp (0,25 điểm)
– Viết đúng chính tả (không quá 5 lỗi) (1 điểm)
II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.
* Mở bài: Giới thiệu được con vật định tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
– Nội dung: (1,5 điểm)
+ Tả hình dáng đặc trưng của con vật đó (0.5 điểm).
+ Tả hoạt động thích hợp của con vật đó (0.5 điểm).
+ Nêu được lợi ích con vật định tả. (0,5 điểm).
– Kĩ năng (1,5 điểm)
+ Có khả năng lập ý, sắp xếp ý thích hợp (0,5 điểm)
+ Có kĩ năng sử dụng từ, đặt câu (0,5 điểm)
+ Có kĩ năng liên kết câu chặt chẽ (0,5 điểm)
– xúc cảm (1 điểm)
+ Thể hiện được suy nghĩ, xúc cảm, thái độ con vật định tả,… (0,5 điểm)
+ Lời văn tình thực, có xúc cảm (0,5 điểm)
* Kết bài: Kết bài thích hợp thể hiện được tình cảm của mình về con vật định tả (1 điểm)
* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. (0.5 điểm).
* Viết câu đúng ngữ pháp, sử dụng từ đúng (0.5 điểm).
* Bài viết có sự sáng tạo (1 điểm).
Bài tham khảo 1: Tả con vật sắp gũi với em
Vậy là những ngày quay trở lại trường học đã khởi đầu sau bao ngày mong đợi của em. ngày hôm nay, sau một ngày học tập vất vả ở trường khi vừa bước vào trước cửa nhà em đã nghe thấy tiếng “Meo. A, cô chủ đã về! Xin chào cô chủ!”. Oa, người nào vậy nhỉ? À, thì ra tiểu thư mèo Kitty dễ thương đang chạy ra đón em đi học về đây mà. Em liền chạy tới vuốt ve Kitty, mọi mỏi mệt trong ngày của em như tan biến hết.
Chà! Kitty có bộ lông mới đẹp làm sao! Đó là một màu trắng tinh khiết như bông tuyết đầu mùa. Đầu nó tròn như quả bóng sờ vào rất thích, trên đỉnh đầu mọc ngay ngắn hai cái tai hình tam giác xinh xinh. Hai con mắt to tròn, xanh biếc, trong trẻo như nước biển. cái mũi hồng xinh xẻo, ướt nhẹp. Bốn chân Kitty dài và thon thả. Mỗi bước đi đều nhẹ nhõm, lanh lẹ như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài trông thật thướt tha, duyên dáng.
Kitty là một con mèo điệu đà. Buổi sáng mèo ta thường nằm ườn ở hiên nhà sưởi nắng, xế trưa, mèo đi đi lại lại trong nhà. Kitty ngó nghiêng lên tường nhà như chuẩn bị bắt thạch sùng. Thạch sùng chỉ là món để mèo nghịch chơi. Chuột mới chính là món mèo thích. Chiều tối, Kitty ngồi như bất động ở góc nhà, bốn chân thu lại, đuôi cong áp sát mặt đất. Mắt Kitty lúc này sáng quắc, chuyên chú nhìn vào góc nhà. nếu như có chú chuột nào mèo ta phóng tới nhanh. Thoắt cái đã nghe một tiếng “chít” vang lên gọn lỏn. Mèo ta ngoạm chú chuột xấu số ra sân sau. Mèo vờn chuột, nô giỡn chán rồi mới ăn. Nhờ có Kitty, nhà em không thấy bóng chuột nào.Kitty khá tinh khôn nên em rất yêu quý nó. Ngày nào khi em đi học về, Kitty đều chạy tới, kêu một tiếng “meo” mừng rỡ rồi cạ thân mình, nép vào chân em. Em cúi xuống vuốt đầu chàng mèo. Mèo ta rất chấp nhận, mắt lim dim mắt trông vừa dễ thương, vừa buồn cười.
Kitty bắt chuột giỏi nên được mọi người khen ngợi và thường gọi đùa chàng là “Dũng sĩ diệt chuột”. Em rất yêu Kitty và thường nô giỡn với nó. Thế nên, ngoài những lúc làm “Dũng sĩ diệt chuột” Kitty là một người bạn thân của em, biết nũng nịu, làm đỏm và đón em ở cửa nhà sau mỗi buổi học về. Kitty thật đáng yêu!
Bài tham khảo 2:
Nhà em thường nuôi một vài loài động vật trong nhà với những công dụng khác nhau. Ví dụ như chó giữ nhà, mèo bắt chuột, cá cảnh dọn sạch loăng quăng. Nhưng có một động vật em xin mẹ nuôi vì yêu thích, đó là một chú sóc nâu.
Chú sóc này được em mua về từ một cửa hàng thú nuôi, đã được sắp 2 tháng tuổi. Người chú lớn bằng nắm tay em với chiếc đuôi bông xù uốn cong đỏm dáng. Toàn thân chú phủ một chiếc áo lông màu nâu hạt dẻ mềm mượt như nhung. Trên đầu kéo xuống lưng chú còn có hai đường sọc đen như hai chiếc khóa áo. Đầu sóc chỉ nhỏ như quả chanh, khá giống hình tam giác. Hai mắt như hai hạt cườm nhỏ đen láy linh động quan sát. Đôi tai bé xíu nhòn nhọn lúc nào cũng dựng lên nghe ngóng.
Được nuôi trong lồng nên chú sóc sinh ra lười biếng, tuy nhiên khi ham chơi chú vẫn không bỏ đi tính hiếu động của mình. Đôi chân nhỏ thoắn thoắt nhảy nhót leo trèo trên nhánh cây giả, cặp đùi sau chắc nịch làm chúng chạy rất nhanh. Sóc rất thích ăn hoa quả, đặc biệt là hạt dẻ. thông thường em cho chú ăn đu đủ hoặc táo, những chiếc răng nhỏ cắn một loáng đã hết sạch cả lõi. Sóc là động vật hiền lành và còn rất nhút nhát nữa. Mỗi lần đánh động mạnh một cái là chú nằm im giả chết.
Em rất yêu quý chú sóc này. Em sẽ săn sóc thận trọng để chú mau lớn hơn nữa, sau này sẽ sinh ra một bầy sóc con đáng yêu. Nhờ có chú, em biết cách quan tâm và săn sóc những loài động vật hơn rất nhiều.
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền TrungDanh mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023 bên dưới để Trường THPT Vĩnh Thắng có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptvinhthang.edu.vn của Trường THPT Vĩnh Thắng
Nhớ để nguồn bài viết này: Đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án chi tiết niên học 2022-2023 của website thptvinhthang.edu.vn
Chuyên mục: Văn học
Xem thêm: ảnh nền màn hình máy tính
Bình luận