Dưới đây là một số Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất do luật Minh Khuê biên tập. Kính mời quý độc giả tham khảo để có thể chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp tới.
Bạn đang xem: #1 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất [Mới nhất]
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 – Đề số 1
PHẦN I: rà soát ĐỌC: (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng phối hợp rà soát nghe nói: (3 điểm)
Bạn đang xem bài: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất
Học sinh bốc thăm một trong những bài sau đọc và trả lời 1 nghi vấn có trong bài đọc đó.
- Ông Trạng thả diều
- Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi
- Vẽ trứng
- Người tìm đường lên những vì sao
- Văn hay chữ tốt
- Cánh diều tuổi thơ
- Trong quán ăn “Ba cá bống”
B. Đọc hiểu và tri thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài sau và làm bài tập:
CHA SẼ LUÔN Ở BÊN CON
Năm 1989, tại Ác-mê-ni-a, một trận động đất lớn xảy ra, làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.
Một người cha chạy vội tới trường học của con trai. Giờ đây, ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn. Ông sững sờ, lặng đi, không nói được nên lời. Rồi ông nhớ lại lời hứa với con: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con”. Nhìn ngôi trường đổ nát thì không thể hy vọng gì, nhưng ông không quên lời hứa đó.
Ông cố nhớ lại vị trí lớp học mà ông vẫn đưa con tới hằng ngày, ông chạy tới đó và ra sức đào bới. Người ta kéo ông ra và yên ủi:
– Muộn quá rồi! bác bỏ không làm được gì nữa đâu!
Cảnh sát cũng khuyên ông nên về nhà vì đây là khu vực rất nguy hiểm. Nhưng với người nào, ông cũng chỉ có một nghi vấn: “Anh có giúp tôi không?”, sau đó lại tiếp tục đào bới. 12 giờ . . . Rồi 24 giờ . .. Khi người ta lật một mảng tường lớn lên, ông bỗng nghe tiếng con trai. Ông mừng quá gọi to tên cậu bé. nổi tiếng đáp lại: “Cha ơi con ở đây !” Ông ra sức đào. Mọi người cũng ào tới. Bức tường đổ đã tạo ra một khoảng trống nhỏ nên bọn trẻ còn sống. Ông vừa đào vừa gọi:
– Ở đó thế nào hả con?
– Chúng con có 14 đứa, chúng con đói và khát lắm – cậu bé nói lớn.
Khi đã nhìn thấy lũ trẻ, ông bảo:
– những con chui ra đi!
Để những bạn ra trước, cậu bé ôm lấy cổ cha mình nói:
– Cha ơi! Con đã bảo những bạn là nếu như còn sống, nhất định cha sẽ cứu con và những bạn mà.
Theo truyện ÁC-MÊ-NI-A
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi nghi vấn dưới đây:
Câu 1. Trận động đất ở Ác-mê-ni-a năm 1989 gây hậu quả lớn thế nào? (0,5đ) (M1)
a. Làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.b. Làm sụp đổ hoàn toàn một khu phố.c. Làm một người cha phải chạy tới trường tìm con.d. Nhưng ông không quên lời hứa.
Câu 2. Người cha nhìn thấy gì khi chạy tới trường của con trai? (0,5đ) (M1)
a. Một mảng tường lớn của ngôi trường bị sụp.b. Ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn.c. Ngôi trường chỉ còn là một hố sâu.d. Ngôi trường không còn gì cả.
Câu 3. Vị ngữ trong câu kể “người nào làm gi?” do loại từ nào đảm nhiệm? (0,5đ) (M1)
a. Danh từ và cụm danh từb. Động từ và cụm động từ.c. Tính từ và cụm tính từd. Tất cả những ý trên đều sai.
Câu 4. Điều gì khiến người cha quyết tìm kiếm bằng được con trai? (1đ) (M2)
a. Ông không tin là con trai mình có thể chết.b. Ông thấy tường lớp học của con trai ông không bị đổ.c. Ông nhớ lời hứa: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”d. Ông chỉ nghĩ tới con trai của mình.
Câu 5: (1đ) (M2) Trong câu: Ông vừa đào vừa gọi:
– Ở đó thế nào hả con?
Dấu hai chấm trong câu trên có tác dụng gì?
Câu 6. Vị ngữ trong câu “Khi người ta lật một mảng tường lớn lên, ông bỗng nghe tiếng con trai.” là: (0,5đ) (M3)
a. lật một mảng tường lớn lênb. bỗng nghe tiếng con traic. ông bỗng nghe tiếng con trai.d. Tất cả những ý trên đều sai.
Câu 7. Bài văn nói lên nội dung gì? (1đ) (M3)
Câu 8. (0,5đ) (M3) Theo em, câu thành ngữ “Đứng núi này trông núi nọ” tức là gì?
Câu 9. Câu chuyện giúp em hiểu điều gì về tình cha con? (1đ) (M4)
Câu 10. Viết một đoạn văn từ 2-3 câu kể về hoạt động học của em ở lớp trong đó có sử dụng kiểu câu kể người nào làm gì? (0,5đ) (Mức 2)
PHẦN II: rà soát VIẾT
A. Chính tả (2 điểm)
Bài viết: Vời vợi Ba Vì
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ thường từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.
B. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề: Em hãy kể một câu chuyện nói về một người có ý chí, nghị lực mà em được biết hoặc em đã được nghe, được đọc.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
PHẦN I: rà soát ĐỌC: (10 điểm)
I. rà soát đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong những bài tập đọc do HS bốc thăm.(2 điểm)
- Trả lời 1 – 2 nghi vấn về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của thầy giáo. (1 điểm)
II. rà soát đọc – hiểu phối hợp rà soát tri thức tiếng Việt: (7 điểm)
Câu
|
Đáp án
|
Mức
|
Điểm
|
Ghi chú
|
1
|
a. Làm chết hơn 30 000 người trong 4 phút.
|
1
|
0,5
|
|
2
|
b. Ngôi trường chỉ còn là một đống gạch vụn.
|
1
|
0,5
|
|
3
|
b. Động từ và cụm động từ.
|
1
|
0,5
|
|
4
|
c. Ông nhớ lời hứa: “Dù có chuyện gì xảy ra, cha cũng sẽ luôn ở bên con.”
|
2
|
1
|
|
5
|
– Có tác dụng báo hiệu phòng ban sau là lời nói của nhân vật.
|
2
|
1
|
|
6
|
b. bỗng nghe tiếng con trai
|
3
|
0,5
|
|
7
|
Bài văn nói lên tình cảm yêu thương nồng nhiệt, cháy bỏng, bất chấp mọi nguy hiểm của người cha dành cho con trai khi con trai đi học ở trường xay ra sự cố đáng thương.
|
3
|
0,5
|
|
8
|
– Đứng núi này trông núi nọ tức là không chấp nhận với cái mình hiện có, lại mơ tưởng tới một cái khác chưa phải là của mình.
– HS có thể viết cách khác.
|
3
|
1
|
|
9
|
Câu chuyện giúp em hiểu tình cảm rất mãnh liệt, thiêng liêng cao cả của người cha khi biết con gặp nạn ở trường.
– HS có thể viết cách khác.
|
4
|
1
|
|
10
|
Tùy mức độ học sinh viết để cho điểm
|
2
|
0,5
|
|
PHẦN II: rà soát VIẾT: ( 10 điểm)
I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
1. Chính tả: 2 điểm
– HS nghe – viết đúng bài chính tả (tốc độ khoảng 80 chữ/ 20 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng qui định, viết sạch đẹp: 1 điểm
– Viết đúng, không sai lỗi nào: 1 điểm
* nếu như viết sai 1 lỗi trừ 0.25 điểm, sai 2-3 lỗi: trừ 0.5 điểm, sai 4-5 lỗi: trừ 0.75 điểm
* nếu như viết sai trên 5 lỗi: 0 điểm
2. Tập làm văn: (8 điểm) (khoảng 35 phút)
* Phần nội dung: (6 điểm) kể được câu chuyện đúng yêu cầu, đầy đủ 3 phần
a) Mở bài: Giới thiệu được câu chuyện 1đ
b)Thân bài: 4 điểm (Biết kể đầy đủ nội dung câu chuyện)
c) Kết bài: 1 điểm
* Phần trình bày: (2 điểm)
- Chữ viết, chính tả (0,5 điểm): Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng
- sử dụng từ, đặt câu (0,5 điểm): Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, trung thực.
- Sáng tạo (1 điểm): Bài viết có sự sáng tạo.Tùy theo mức độ sơ sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho những mức điểm: 7,5 – 7 – 6,5 – 6 – 5,5 – 5 – 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Ma trận đề rà soát Tiếng Việt học kì 1 lớp 4
Mạch tri thức, kỹ năng
|
Số câu và số điểm
|
Mức 1 (20%)
|
Mức 2 (40%)
|
Mức 3 (30%)
|
Mức 4 (10%)
|
Tổng
|
||||
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
|
||
Đọc hiểu văn bản:
– Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.
– Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.
– giảng giải được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc.
– Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế.
|
Số câu
|
2
|
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
5
|
Câu số
|
1,2
|
|
4
|
|
|
7
|
|
9
|
|
|
Điểm
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
1
|
4
|
|
tri thức tiếng Việt:
– Hiểu và sử dụng được một số từ ngữ thuộc những chủ điểm đã học.
– Sử dụng được dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép.
– Tìm được từ cùng nghĩa, trái nghĩa; biết phân biệt từ đơn, từ ghép, danh từ chung, danh từ riêng; nhận diện được động từ, tính từ, từ láy trong câu; …
|
Số câu
|
1
|
|
|
2
|
1 Xem thêm: hình nền máy tính blackpink
|
1
|
|
|
5
|
|
3
|
|
|
5
10
|
6
|
8
|
|
|
|
|
Điểm
|
0,5
|
|
|
1.5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
3
|
|
Tổng số câu
|
3
|
|
1
|
2
|
1
|
2
|
|
1
|
10
|
|
Tổng số điểm
|
1,5
|
2.5
|
2
|
1
|
7
|
|||||
Đọc hiểu: 7,0 điểm
|
7,0
|
|||||||||
Đọc thành tiếng: 85 tiếng / phút: 2,0 điểm
Trả lời nghi vấn: 1,0 điểm
|
3,0
|
|||||||||
rà soát viết: Chính tả: (2 điểm): Nghe viết khoảng 85 chữ/15 phút
|
2,0
|
|||||||||
Tập làm văn: Tả một đồ chơi mà em yêu thích. (8 điểm)
|
8,0
|
Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 – Đề số 2
I. rà soát đọc.(10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
Giáo viên gọi từng học sinh đọc một trong các bài tập đọc sau và trả lời nghi vấn theo nội dung đoạn, bài đọc của thầy giáo đưa ra:
1. Bài “Ông Trạng thả diều” Sách HDH trang 1112. Bài “Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi” Sách HDH trang 1243. Bài “Người tìm đường lên những vì sao” Sách HDH trang 135.4. Bài: “Văn hay chữ tốt” Sách HDH trang 140.5. Bài “Cánh diều tuổi thơ” Sách HDH trang 160.
2. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm
BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ
Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật.
Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu ngừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự nhẫn nại của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải sửng sốt.
Một hôm có người mang một khối ngọc thạch tới và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng sức tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn.
Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm tuyệt tác. Từ dung mạo tới dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và hết sức mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động tới lạ thường, giống như một người sống vậy. nếu như đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi.
Theo Lâm Ngũ Đường
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi nghi vấn dưới đây:
1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê thiên nhiên đúng hay sai.(M1) 0,5đ
A. ĐúngB. Sai
2. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì? (M1) 0,5đ
A. Pho tượng hết sức mỹ lệB. Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theoC. Pho tượng như toát lên sự ung dungD. Pho tượng sống động tới lạ thường
3. Điều kiện nào là quan trọng nhất khiến Trương Bạch trở thành một nghệ nhân tài giỏi? (M2) 1đ
A. Say mê, nhẫn nại và làm việc hết mìnhB. Có tài nặn con giống y như thật ngay từ nhỏC. Gặp được thầy giỏi truyền nghềD. gắng sức tạo nên một tác phẩm tuyệt trần
4. Dòng nào dưới đây chỉ gồm những từ láy? M2 (1đ)
A. Ung dung, sống động, mỹ lệ.B. Ung dung, lạ thường, tưởng tượngC. Sống động, lạ thường, mỹ mãnD. Tưởng tượng, lạ thường, mỹ lệ.
5. Câu: “Anh có thể tạc giúp tôi một pho tượng Quan Âm không?” được sử dụng làm gì? M3 (1đ)
A. Để hỏiB. Nói lên sự khẳng định, phủ địnhC. Tỏ thái độ khen, chêD. Để yêu cầu, đề nghị, mong muốn
6. Gạch chân phòng ban vị ngữ trong câu sau: M3 (1đ)
Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu ngừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được.
7. Nội dung bài văn trên nói lên điều gì? M4 (1đ)
II. rà soát viết: 10 điểm
1. Chính tả (4 Điểm) Nghe viết bài: Chiếc áo búp bê; Sách HDH- trang 147
2. Tập làm văn: (6 Điểm) Em hãy viết một bức thư cho người thân để hỏi thăm và kể về tình hình học tập của em trong học kì một vừa qua.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
I. rà soát đọc: 10 điểm
1. Đọc thành tiếng: 4 điểm
- GV rà soát đọc thành tiếng lần lượt từng HS. Đọc 1 đoạn văn một trong những bài Tập đọc trên, và cho HS trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn đọc.
- Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ đúng ở những dấu câu, cụm từ, tốc độ đạt yêu cầu: 3đ.
- Trả lời đúng ý nghi vấn do GV nêu: 1 điểm. Tùy theo lỗi của HS mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 tới 0,25đ …
2. Đọc hiểu: 6 điểm.
Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: A Câu 4: B Câu 5: A
II. rà soát viết: 10 điểm.
1. Chính tả: 4 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 3điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định,…) trừ 0,25 điểm. (nếu như chữ viết lập lờ, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,… bị trừ không quá 0,5 điểm toàn bài.)
2. Tập làm văn: 6 điểm.
- Viết được theo yêu cầu của đề bài và đầy đủ bài văn gồm 3 phần ( mở bài, thân bài, kết bài sử dụng câu từ thích hợp, hay…): 6 điểm.
- Đúng ngữ pháp, từ sử dụng đúng, không mắc lỗi chính tả: 1 điểm.
- Chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp: 1 điểm.
Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Chủ đề
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Mức 4
|
Tổng
|
|||||
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
TN
|
TL
|
|||
Đọc hiểu văn bản
|
Số câu
|
2
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
5
|
Câu số
|
1,2
|
|
3,4
|
|
5
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
1
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
4
|
|
tri thức văn bản
|
Số câu
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
2
|
Câu số
|
|
|
|
|
|
6
|
|
7
|
|
|
Số điểm
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
2
|
|
Tổng số câu
|
2
|
|
2
|
|
1
|
1
|
|
1
|
7
|
|
Tổng số điểm
|
1
|
|
2
|
|
1
|
1
|
|
1
|
6
|
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền TrungDanh mục: Tổng hợp
Bạn thấy bài viết Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất bên dưới để Trường THPT Vĩnh Thắng có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: thptvinhthang.edu.vn của Trường THPT Vĩnh Thắng
Nhớ để nguồn bài viết này: Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4 có đáp án niên học 2023 – 2024 mới nhất của website thptvinhthang.edu.vn
Chuyên mục: Văn học
Xem thêm: hình nền máy tính chill lofi
Bình luận